Trụ sở chính: 36 Nguyễn Hữu Thọ - Phường Tân Hưng - TP. Hồ Chí Minh

Chế độ hưu trí đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

Ngày đăng: 14.10.2025

Chế độ hưu trí được quy định từ Điều 11 đến Điều 17 Thông tư số 88/2025/TT-BCA Hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.

 

Vừa qua, Bộ trưởng Bộ Công an Lương Tam Quang đã ký ban hành Thông tư số 88/2025/TT-BCA Hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân. Thông tư này hướng dẫn thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực hiện quản lý thu, đóng bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

Theo đó, chế độ hưu trí được quy định từ Điều 11 đến Điều 17, quy định về đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng; mức lương hưu hằng tháng; thời điểm hưởng lương hưu; trợ cấp một lần khi nghỉ hưu; bảo hiểm xã hội một lần; bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần. Cụ thể

Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng (Điều 11)

1. Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, trong đó:

a) Lộ trình tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Lộ trình tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP thực hiện theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

2. Người lao động quy định tại Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP được cộng dồn các khoảng thời gian để làm căn cứ giải quyết chế độ hưu trí, cụ thể như sau:

a) Thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của cấp có thẩm quyền; thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và thời gian công tác tại các chiến trường B, C trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 và chiến trường K trước ngày 31 tháng 8 năm 1989 mà bị ngắt quãng thì được cộng dồn làm căn cứ xét điều kiện để giải quyết chế độ hưu trí.

Thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của cấp có thẩm quyền; thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 mà người lao động phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động do bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp và thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của cấp có thẩm quyền; thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Thời gian người lao động được cử làm việc, học tập mà không làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của cấp có thẩm quyền hoặc không làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì không được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của cấp có thẩm quyền; thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

b) Thời gian đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này được xác định là tuổi quân, thâm niên nghề công an, thâm niên nghề cơ yếu thì được cộng dồn để giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

3. Người lao động đã đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP cho đơn vị cấp cục, Công an cấp tỉnh, doanh nghiệp để nộp về Cục Kế hoạch và tài chính được hưởng lương hưu từ tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho tháng còn thiếu.

Mức lương hưu hằng tháng (Điều 12)

Mức lương hưu hằng tháng của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 13 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, trong đó:

1. Khi tính tỉ lệ lương hưu nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến đủ 06 tháng được tính là nửa (1/2) năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

2. Mốc để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi đối với trường hợp nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

 

Ảnh minh họa (Nguồn: internet)

 

Thời điểm hưởng lương hưu (Điều 13)

1. Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm được ghi trong quyết định nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.

2. Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu. Việc hưởng lương hưu đối với các trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh hoặc mất hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

3. Thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động là ngày 01 của tháng sau liền kề khi người lao động có đủ cả ba điều kiện về tuổi đời, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên của Hội đồng Giám định y khoa có thẩm quyền.

4. Trường hợp người lao động hoặc người sử dụng lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định thì phải có văn bản giải trình nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giải

Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu (Điều 14)

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hộikhoản 1 Điều 14 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP thì khi nghỉ hưu được hưởng trợ cấp một lần bằng 0,5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm đối với nam và cao hơn 30 năm đối với nữ, tính đến thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì trợ cấp một lần khi nghỉ hưu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu bằng 02 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho mỗi năm đóng cao hơn 35 năm đối với nam, 30 năm đối với nữ, được tính từ sau thời điểm đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.

Bảo hiểm xã hội một lần (Điều 15)

1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này khi xuất ngũ hoặc bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân mà chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 15 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

2. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP và Điều 17 Thông tư này. Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định chưa đủ số năm cuối tại khoản 1 Điều 17 Thông tư này thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần, trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa (1/2) năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

Trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cả trước và sau ngày 01 tháng 01 năm 2014 mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

3. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân ban hành quyết định hưởng bảo hiểm xã hội một lần

4. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm được tính bằng số tiền đã đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí, tử tuất nhưng tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

5. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của từng thời kỳ, trừ trường hợp người mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội.

Việc tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện như người lao động không được Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, sau đó trừ đi số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện (nếu có). Số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính bằng tổng số tiền Nhà nước hỗ trợ của từng tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội (Điều 16)

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này nếu không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP hoặc xuất ngũ hoặc bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân mà không hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 15 Thông tư này thì được Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân xác nhận, bảo lưu thời gian và mức đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 71 Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Trong thời gian bảo lưu, nếu tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì được cộng tiếp thời gian đóng bảo hiểm xã hội (bao gồm cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thời gian đóng bảo hiểm tự nguyện) và được giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định đối với từng đối tượng tại thời điểm giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội.

3. Trong thời gian bảo lưu, nếu có nguyện vọng được nhận bảo hiểm xã hội một lần thì cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động cư trú căn cứ vào sổ bảo hiểm xã hội đã được Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân xác nhận, bảo lưu thời gian và mức đóng bảo hiểm xã hội để giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định.

4. Người lao động có dưới 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và trong thời gian bảo lưu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì khi đủ tuổi đời quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP được hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội và do cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú giải quyết.

5. Người lao động đã có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên và trong thời gian bảo lưu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội nữa thì khi đủ tuổi đời quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP được hưởng lương hưu hằng tháng và do cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú giải quyết.

6. Người lao động đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong thời gian bảo lưu không tiếp tục làm việc và không đóng bảo hiểm xã hội, nếu bị ốm đau, tai nạn rủi ro mà bị suy giảm khả năng lao động thì chủ động đi giám định y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động, nếu suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì điều kiện hưởng lương hưu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP và do cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú giải quyết.

7. Trong thời gian bảo lưu mà người lao động chết thì thân nhân được hưởng chế độ tử tuất quy định tại Mục 4 Chương V Luật Bảo hiểm xã hội, Mục 4 Chương II Thông tư này và do cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú giải quyết.

8. Trong thời gian bảo lưu người lao động không được hưởng chế độ ốm đau, chế độ thai sản, trừ trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi theo quy định tại khoản 4 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội.

9. Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân chuyển dữ liệu của người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội đến Bảo hiểm xã hội Việt Nam để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm.

Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần (Điều 17)

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu hoặc xuất ngũ hoặc bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, trong đó:

a) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995:

Mbqtl =

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ việc

60 tháng

b) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000:

Mbqtl =

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm (72 tháng) cuối trước khi nghỉ việc

72 tháng

c) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006:

Mbqtl =

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ việc

96 tháng

d) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015:

Mbqtl =

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm (120 tháng) cuối trước khi nghỉ việc

120 tháng

đ) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019:

Mbqtl =

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm (180 tháng) cuối trước khi nghỉ việc

180 tháng

e) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024:

Mbqtl =

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm (240 tháng) cuối trước khi nghỉ việc

240 tháng

g) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi:

Mbqtl =

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc

Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội

Trong đó: Mbqtl là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

h) Tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong các công thức quy định tại các điểm: a, b, c, d, đ, e và g khoản này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội.

i) Trong thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động có từ 02 giai đoạn trở lên thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì việc tính bình quân tiền lương ở khu vực Nhà nước được tính theo quy định tại các điểm: a, b, c, d, đ, e và g khoản này phụ thuộc vào thời điểm đầu tiên người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2. Trường hợp người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, trong đó:

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp chưa đủ số năm quy định tại khoản 1 Điều này thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian và được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ.

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính theo công thức sau:

 

 

Mbqtl=

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

+

Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

Tổng số tháng đóng bảo hiểm

Trong đó:

a) Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, tính theo công thức sau:

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

=

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này

x

Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

b) Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, tính theo công thức sau:

Tổng số tiền lương đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

=

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sau khi điều chỉnh của từng năm

 

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sau khi điều chỉnh từng năm

=

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định của từng năm

x

Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng

 

 

 

 

 

 

 

c) Người lao động có từ 02 giai đoạn trở lên thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính như điểm a Khoản này. Trong đó, tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là tổng số các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định của các giai đoạn.

3. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này đã chuyển sang công nhân công an hoặc chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc chuyển ngành đi học hoặc chuyển sang doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định rồi mới nghỉ hưu thì cách tính lương hưu thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

4. Mức bình quân thu nhập và tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính lương hưu và chế độ trợ cấp một lần được thực hiện theo khoản 3 Điều 17 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2025.

Copyrights © 2020 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẢNH SÁT NHÂN DÂN