Vừa qua, Bộ trưởng Bộ Công an ký ban hành Thông tư số 79/2024/TT-BCA quy định cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây viết gọn là đăng ký xe), bao gồm: cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe; đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; đăng ký xe tạm thời; thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Thông tư này không điều chỉnh đối với việc đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng do Bộ Quốc phòng quản lý.
Theo đó, trách nhiệm của chủ xe khi thực hiện đăng ký xe quy định tại Điều 6, cụ thể như sau:
1. Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; kê khai trung thực, đầy đủ, chính xác thông tin quy định về đăng ký xe; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ xe; chủ xe có tài khoản ngân hàng khi nộp, nhận hoàn trả trực tuyến lệ phí đăng ký xe.
2. Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra khi làm thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trừ trường hợp đăng ký xe trực tuyến toàn trình), cấp chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe khi cải tạo, thay đổi màu sơn.
3. Trường hợp làm thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của công dân Việt Nam cho xe sản xuất, lắp ráp và xe nhập khẩu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình, chủ xe sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 kê khai, nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia, không phải đưa xe đến để kiểm tra, khi nhận kết quả phải nộp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng có dán bản chà số máy, số khung của xe được đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất xe (đối với xe sản xuất lắp ráp) hoặc giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu có dán bản chà số máy, số khung của xe được đóng dấu giáp lai của đơn vị nhập khẩu xe (đối với xe nhập khẩu) cho cơ quan đăng ký xe.
Trường hợp không có bản giấy thì nộp bản in từ hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng có dán bản chà số máy, số khung xe đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất xe (đối với xe sản xuất lắp ráp) hoặc chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe nhập khẩu có dán bản chà số máy, số khung xe đóng dấu giáp lai của đơn vị nhập khẩu xe (đối với xe nhập khẩu).
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc thay đổi thông tin về tên chủ xe, số định danh của chủ xe hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe, chủ xe phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đổi hoặc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây viết gọn là thủ tục thu hồi) theo quy định.
5. Khi chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe (sau đây viết gọn là chuyển quyền sở hữu xe):
a) Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe đứng tên trong chứng nhận đăng ký xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; trường hợp chủ xe không đến làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu được ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi;
c) Sau khi cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hư hỏng không sử dụng được, xe bị thải bỏ, chủ xe phải khai báo trên cổng dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã (không phụ thuộc trụ sở, nơi cư trú của chủ xe) để làm thủ tục thu hồi.
7. Tổ chức, cá nhân đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe tiếp tục chịu trách nhiệm của chủ xe khi chưa thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đối với trường hợp phải thu hồi theo quy định.
Cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới (Nguồn: bocongan.gov.vn)
Giấy tờ quy định trong Hồ sơ đăng ký sang tên xe
Thông tư quy định, Hồ sơ đăng ký sang tên xe bao gồm Hồ sơ thu hồi và Hồ sơ đăng ký, cụ thể:
Hồ sơ thu hồi gồm: Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này; 02 bản chà số máy, số khung của xe; Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định; Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trong thời gian chờ nhận kết quả thu hồi, chủ xe được giữ lại biển số xe để sử dụng và phải nộp lại khi nhận chứng nhận thu hồi; trường hợp chủ xe không nộp lại biển số xe thì cơ quan đăng ký xe hủy kết quả và yêu cầu chủ xe làm lại thủ tục thu hồi trong trường hợp mất biển số xe theo quy định.
Hồ sơ đăng ký gồm: Giấy khai đăng ký xe; Giấy tờ của chủ xe quy định; Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định; Chứng từ lệ phí trước bạ xe theo quy định; Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Đăng ký xe lần đầu xe sản xuất lắp ráp và nhập khẩu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình cho công dân Việt Nam
Về thủ tục đăng ký xe lần đầu, việc đăng ký xe lần đầu xe sản xuất lắp ráp và nhập khẩu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình cho công dân Việt Nam thực hiện theo thủ tục sau:
Chủ xe thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này, đăng ký sử dụng dịch vụ bưu chính công ích để nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan đăng ký xe.
Chủ xe thực hiện bấm biển số trên cổng dịch vụ công hoặc trên ứng dụng định danh quốc gia theo quy định và nhận thông báo biển số xe được cấp và số tiền nộp lệ phí đăng ký xe qua tin nhắn điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử hoặc trên ứng dụng định danh quốc gia để chủ xe nộp tiền qua tiện ích thanh toán được tích hợp trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia. Sau khi thanh toán thành công lệ phí đăng ký xe, cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia thông báo cho chủ xe việc hoàn thành nộp lệ phí;
Cán bộ đăng ký xe thực hiện tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe lần đầu trực tuyến toàn trình từ cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia chuyển về hệ thống đăng ký, quản lý xe để kiểm tra, hiệu chỉnh dữ liệu đăng ký xe (không phải thực hiện việc kiểm tra thực tế xe, chà số máy, số khung của xe, chụp ảnh xe theo quy định); in giấy khai đăng ký xe, chứng nhận đăng ký xe; trình lãnh đạo cấp có thẩm quyền duyệt, ký hồ sơ xe, chứng nhận đăng ký xe và các giấy tờ liên quan; đóng dấu hồ sơ xe. Trả chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (dán tem nhận diện vào biển số xe trúng đấu giá hoặc tem biển số xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường theo quy định) cho chủ xe qua dịch vụ bưu chính công ích;
Chủ xe phải nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này khi nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp chủ xe không nộp hoặc thông tin bản chà số máy, số khung cung cấp không đúng với thông tin đã kê khai thì chủ xe phải mang xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nhận kết quả đăng ký xe;
Cán bộ đăng ký xe nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này để kiểm tra, đối chiếu với dữ liệu trên hệ thống đăng ký, quản lý xe, ký xác nhận đã kiểm tra, đối chiếu lên bản chà số máy, số khung của xe để lưu vào hồ sơ đăng ký xe; quét bản chà số máy, số khung của xe và tải lên hệ thống đăng ký, quản lý xe.
Đăng ký xe bằng dịch vụ công trực tuyến một phần
Đối với đăng ký xe bằng dịch vụ công trực tuyến một phần thực hiện theo thủ tục:
Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định tại các điều 10, 11, 12 và Điều 13 Thông tư này cho cơ quan đăng ký xe; đăng ký sử dụng dịch vụ bưu chính công ích (nếu có nhu cầu) để nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe và thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định: Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác. Cấp biển số định danh đối với trường hợp chủ xe có biển số định danh đã được thu hồi từ ngày 15/8/2023. Trường hợp hồ sơ xe, xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ;
Chủ xe nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số định danh mới hoặc trường hợp chủ xe đề nghị sử dụng lại biển số định danh cũ đã thu hồi, nếu cơ quan đăng ký xe chưa tiêu hủy biển số đó theo quy định). Chủ xe nhận kết quả tại cơ quan đăng ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
Đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe
Đối với trường hợp đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe, chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp các giấy tờ quy định tại các điều 10, 11, 12 và Điều 13 Thông tư này và thực hiện theo quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025. Đồng thời, bãi bỏ Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 39 Thông tư này; bãi bỏĐiều 2 Thông tư số 28/2024/TT-BCA ngày 29 ngày 6 tháng 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2023/TT-BCA ngày 01 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.
BBT
- Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật An ninh mạng chính thức có hiệu lực ngày 01/10/2022 (05.10.2022)
- Đồng chí Võ Văn Kiệt với sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc (05.10.2022)
- Toàn văn phát biểu của TBT Nguyễn Phú Trọng tại Hội nghị Trung ương 6 khoá XIII (04.10.2022)
- Tìm hiểu Tài khoản định danh điện tử có thể dùng thay Căn cước công dân (30.09.2022)
- Luật Cảnh sát cơ động có hiệu lực từ ngày 1/1/2023 (30.09.2022)
- Việt Nam – Campuchia: Mối quan hệ đoàn kết hữu nghị 55 năm xây dựng và phát triển (22.09.2022)
- ASEAN đẩy mạnh hợp tác phòng, chống tội phạm xuyên quốc gia (22.09.2022)
- 60 năm quan hệ đoàn kết, hữu nghị Việt Nam – Lào và vai trò của thế hệ trẻ (09.09.2022)
- Quy định mới về định danh và xác thực điện tử (08.09.2022)