Vừa qua, Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 42/2025/TT-BCA ngày 05/06/2025 quy định thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường và kiểm tra về bảo vệ môi trường trong Công an nhân dân. Trong đó, việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trong CAND được quy định từ Điều 13 đến Điều 17. Cụ thể:
Thẩm quyền quyết định kiểm tra (Điều 13)
Thẩm quyền quyết định kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trong Công an nhân dân, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 163 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP, được quy định như sau:
1. Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt kế hoạch kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trong Công an nhân dân.
2. Cục trưởng Cục Y tế quyết định thành lập và tổ chức đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trong Công an nhân dân.
Hình thức, phương pháp, nội dung, thời gian kiểm tra (Điều 14)
1. Hình thức kiểm tra:
a) Kiểm tra định kỳ việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường theo kế hoạch đã được người có thẩm quyền quy định tại Điều 13 Thông tư này phê duyệt;
b) Kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Phương pháp kiểm tra: Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra trực tiếp tại trụ sở của đối tượng kiểm tra, tại địa điểm có liên quan đến công tác môi trường; đại diện đối tượng kiểm tra báo cáo chi tiết về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra và kiến nghị, đề xuất. Thành viên đoàn kiểm tra căn cứ nội dung kiểm tra đề nghị đối tượng kiểm tra cung cấp hồ sơ, tài liệu và báo cáo, giải trình làm rõ. Căn cứ kết quả làm việc, đoàn kiểm tra lập biên bản kiểm tra, trao đổi, hướng dẫn đối tượng kiểm tra khắc phục những tồn tại, vướng mắc về công tác bảo vệ môi trường hoặc đề xuất với lãnh đạo cấp trên hướng dẫn, chỉ đạo.
3. Nội dung kiểm tra:
Tùy theo yêu cầu, tính chất cuộc kiểm tra, người có thẩm quyền quyết định kiểm tra toàn bộ hay một trong các nội dung sau đây:
a) Công tác phổ biến, quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; các văn bản hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án đầu tư của Bộ Công an về công tác bảo vệ môi trường;
b) Công tác xây dựng kế hoạch, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo phân cấp ngân sách hiện hành; quản lý, sử dụng các công trình xử lý ô nhiễm, các biện pháp bảo vệ môi trường; thực trạng hoạt động của các phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật có thể gây ảnh hưởng, tác động xấu đến môi trường; các trang thiết bị bảo hộ lao động, công cụ, biện pháp, công trình phòng, chống rủi ro, sự cố thiên tai, sự cố môi trường;
c) Kết quả thực hiện kết luận của kỳ kiểm tra trước; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường (nếu có);
d) Việc tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục môi trường, nâng cao nhận thức, ý thức về bảo vệ môi trường; việc cung cấp thông tin, cập nhật dữ liệu về công tác bảo vệ môi trường lên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường của Bộ Công an; việc thực hiện báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ và đột xuất;
đ) Việc chấp hành các quy định về quản lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm; cải tạo, phục hồi môi trường; bảo vệ rừng và đa dạng sinh học; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; kiểm kê khí nhà kính, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
e) Việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Thời gian kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 54 Điều 1 Nghị định số 05/2025/NĐ-CP.
Ảnh minh họa
Trình tự, thủ tục kiểm tra (Điều 15)
1. Ban hành quyết định kiểm tra và thành lập đoàn kiểm tra:
a) Người có thẩm quyền quy định tại Điều 13 Thông tư này ban hành quyết định kiểm tra và thành lập đoàn kiểm tra;
b) Thành phần đoàn kiểm tra gồm: 01 trưởng đoàn là lãnh đạo Cục Y tế; 01 phó trưởng đoàn; 01 thành viên thư ký; thành viên khác là đại diện các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thành viên đoàn kiểm tra phải có chuyên môn về môi trường hoặc lĩnh vực khác có liên quan đến nội dung kiểm tra và phải tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Công bố quyết định kiểm tra:
Quyết định kiểm tra phải được gửi cho đối tượng kiểm tra chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành (trừ trường hợp kiểm tra đột xuất). Trưởng đoàn kiểm tra phải tiến hành kiểm tra trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra.
Trưởng đoàn kiểm tra công bố quyết định kiểm tra, thông báo chương trình kiểm tra tại trụ sở của đối tượng kiểm tra.
3. Tổ chức kiểm tra:
Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra hồ sơ, tài liệu và kiểm tra thực tế. Kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản. Biên bản kiểm tra phải ghi nhận toàn bộ kết quả của đoàn kiểm tra và các ý kiến giải trình, kiến nghị, đề xuất của đối tượng kiểm tra. Dự thảo biên bản kiểm tra phải được gửi đến từng thành viên đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm tra tham gia ý kiến. Biên bản kiểm tra phải có đầy đủ chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra, thủ trưởng đơn vị của đối tượng kiểm tra hoặc người được ủy quyền và thư ký đoàn kiểm tra. Biên bản kiểm tra được lập thành 02 bản, đoàn kiểm tra lưu hồ sơ 01 bản, đối tượng kiểm tra giữ một bản.
Quá trình kiểm tra, nếu xét thấy cần thiết, trưởng đoàn kiểm tra đề xuất cấp có thẩm quyền trưng cầu phân tích, kiểm định mẫu môi trường.
4. Báo cáo kết quả kiểm tra và thông báo kết quả kiểm tra:
Chậm nhất 15 ngày sau khi kết thúc cuộc kiểm tra và có kết quả phân tích, kiểm định mẫu môi trường (nếu có), trưởng đoàn kiểm tra duyệt ký báo cáo kết quả kiểm tra và dự thảo thông báo kết quả kiểm tra gửi cấp có thẩm quyền phê duyệt. Dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra phải được lấy ý kiến tham gia của tất cả các thành viên đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm tra.
Ngay sau khi có ý kiến phê duyệt của cấp có thẩm quyền, trưởng đoàn kiểm tra gửi thông báo kết quả kiểm tra đến đối tượng kiểm tra. Thông báo kết quả kiểm tra được gửi báo cáo lãnh đạo Bộ Công an, người ra quyết định kiểm tra, thủ trưởng cấp trên của đơn vị kiểm tra.
Trường hợp đối tượng kiểm tra có vi phạm đến mức cần xử lý, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo cấp có thẩm quyền để chuyển đơn vị chức năng xử lý theo quy định.
5. Thực hiện thông báo kết quả kiểm tra: Đối tượng kiểm tra phải thực hiện nghiêm túc thông báo kết quả kiểm tra, định kỳ báo cáo kết quả khắc phục tồn tại, hạn chế (nếu có), báo cáo kết quả thực hiện với Cục Y tế để tập hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ Công an.
Trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên đoàn kiểm tra (Điều 16)
1. Trách nhiệm và quyền hạn của thành viên đoàn kiểm tra:
a) Chấp hành các quy định của pháp luật, quy định của Bộ Công an về kiểm tra, thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch và chương trình kiểm tra được phê duyệt;
b) Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu được cung cấp phục vụ hoạt động kiểm tra;
c) Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo, giải trình liên quan đến nội dung kiểm tra;
d) Quản lý các tài liệu được cung cấp theo quy định của pháp luật và bàn giao lại khi có yêu cầu của cơ quan thực hiện việc kiểm tra sau khi hoàn thành nhiệm vụ;
đ) Trong quá trình tổ chức kiểm tra, nếu phát hiện những vấn đề bất cập, vướng mắc trong tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường của đối tượng kiểm tra vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình, phải kịp thời báo cáo, tham mưu với cấp có thẩm quyền để giải quyết, khắc phục.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra:
Ngoài trách nhiệm và quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, trưởng đoàn kiểm tra còn có trách nhiệm và quyền hạn sau:
a) Chủ trì, điều hành và chịu trách nhiệm chung về các hoạt động của đoàn kiểm tra;
b) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên đoàn kiểm tra;
c) Chỉ đạo lập và duyệt, ký biên bản kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra với người ra quyết định kiểm tra, chỉ đạo lập hồ sơ kết thúc kiểm tra.
3. Trách nhiệm và quyền hạn của phó trưởng đoàn kiểm tra: Phó trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm và quyền hạn của thành viên đoàn kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này và của trưởng đoàn kiểm tra quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp được trưởng đoàn kiểm tra ủy quyền.
4. Trách nhiệm và quyền hạn của thư ký đoàn kiểm tra:
Ngoài trách nhiệm và quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, thư ký đoàn kiểm tra còn có trách nhiệm và quyền hạn sau:
a) Tập hợp, cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu cho các thành viên đoàn kiểm tra phục vụ hoạt động kiểm tra;
b) Thông báo cho đối tượng kiểm tra, các thành viên đoàn kiểm tra và các tổ chức, cá nhân có liên quan về chương trình, kế hoạch kiểm tra;
c) Tổng hợp kết quả, lập biên bản kiểm tra phản ánh đầy đủ, trung thực nội dung kiểm tra;
d) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra;
đ) Lập, lưu trữ, quản lý hồ sơ cuộc kiểm tra theo quy định;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do trưởng đoàn phân công.
Trách nhiệm và quyền hạn của đối tượng kiểm tra (Điều 17)
1. Trách nhiệm của đối tượng kiểm tra:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản gửi cho đoàn kiểm tra trước thời điểm kiểm tra ít nhất 05 ngày làm việc. Trường hợp kiểm tra đột xuất không nhất thiết phải chuẩn bị báo cáo bằng văn bản;
b) Xuất trình hồ sơ, tài liệu và báo cáo giải trình những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu, báo cáo đã cung cấp;
c) Bố trí cán bộ và chuẩn bị các điều kiện bảo đảm cho hoạt động của đoàn kiểm tra;
d) Tuân thủ, thực hiện thông báo kết quả kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2. Quyền hạn của đối tượng kiểm tra:
a) Có quyền đề nghị trưởng đoàn kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra làm rõ những vấn đề còn chưa thống nhất trong quá trình tiến hành kiểm tra và nội dung biên bản kiểm tra, thông báo kết luận kiểm tra;
b) Có quyền khiếu nại về kết quả kiểm tra, kết luận kiểm tra, tố cáo về các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kiểm tra.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/7/2025; thay thế Thông tư số 69/2020/TT-BCA ngày 22/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong Công an nhân dân.
Đồng thời, bãi bỏ Quyết định số 2044/2006/QĐ-BCA(E11) ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quy chế Bảo vệ môi trường trong Công an nhân dân. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới thì nội dung dẫn chiếu được thực hiện theo văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới.
- Để không ai bị bỏ lại phía sau (24.09.2024)
- Một số nội dung đáng chú ý tại Luật sửa đổi luật Cảnh vệ năm 2024 (24.09.2024)
- Khẩn trương khắc phục hậu quả bão lũ, nhanh chóng ổn định đời sống nhân dân, tích cực khôi phục sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát (24.09.2024)
- Hoàn thiện pháp luật về hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (23.09.2024)
- Tăng cường tập huấn nghiệp vụ cho Công an các đơn vị, địa phương (21.09.2024)
- Xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức và chiến sỹ trong lực lượng vũ trang vi phạm nồng độ cồn (17.09.2024)
- Lực lượng Công an triển khai rất hiệu quả đề án phòng chống tội phạm ma tuý ở các xã biên giới (13.09.2024)
- Lực lượng Công an đấu tranh hiệu quả với tội phạm có tổ chức; tội phạm tham nhũng, kinh tế nghiêm trọng, phức tạp (13.09.2024)
- Một số nội dung đáng chú ý tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cảnh vệ (07.09.2024)