Ngày 17/9/2025, Bộ Công an ban hành Thông tư 88/2025/TT-BCA (Thông tư 88) hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
Thông tư 88 hướng dẫn thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực hiện quản lý thu, đóng bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Nghị định 157/2025/NĐ-CP.
Về chế độ ốm đau, Thông tư quy định cụ thể từ Điều 3 tới Điều 6, cụ thể:
Đối tượng, điều kiện hưởng chế độ ốm đau (Điều 3)
1. Người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này không được hưởng chế độ ốm đau nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội và hướng dẫn cụ thể sau:
a) Tự gây thương tích hoặc tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định, trừ trường hợp sử dụng thuốc tiền chất hoặc thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Trong thời gian lần đầu phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (thời gian người lao động phải nghỉ việc điều trị, phục hồi chức năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không phải trường hợp do thương tật, bệnh tật tái phát);
d) Trong thời gian nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng với thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hằng tuần, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương, nghỉ công tác chờ hưởng chế độ hưu trí, nghỉ công tác hưởng nguyên lương theo quy định của Bộ Công an; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Thời gian hưởng chế độ ốm đau (Điều 4)
1. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội và khoản 1 Điều 10 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP.
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau tính theo ngày làm việc. Trường hợp người lao động nghỉ việc thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật Bảo hiểm xã hội mà có thời gian trùng với thời gian nghỉ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Thông tư này thì không được tính để hưởng chế độ ốm đau; thời gian nghỉ việc ngoài thời gian quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Thông tư này được tính hưởng chế độ ốm đau theo quy định.
2. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội và khoản 2 Điều 10 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, trong đó:
a) Thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau tối đa trong năm quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động;
b) Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ 2 con trở lên dưới 7 tuổi bị ốm đau thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa người lao động nghỉ việc trong một năm cho mỗi con được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội;
c) Việc xác định thời gian hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm được tính đến trước ngày sinh của năm con đủ 03 tuổi, đủ 07 tuổi và căn cứ vào thời điểm bắt đầu nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau.
d) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà luân phiên nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì thời gian tối đa hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Bảo hiểm xã hội.
đ) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì cả cha và mẹ đều được giải quyết hưởng chế độ khi con ốm đau; thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội.
Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
Mức hưởng trợ cấp ốm đau (Điều 5)
1. Mức hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 11 Nghị định số 157/2025/NĐ-CP, cụ thể theo công thức sau:
Mức hưởng trợ cấp ốm đau |
= |
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc |
x |
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau |
24 ngày |
Trường hợp nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau liên tục từ một tháng trở lên (bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hằng tuần) thì mức hưởng trợ cấp ốm đau của thời gian bằng một tháng (tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau của tháng đó đến ngày trước ngày đó của tháng sau liền kề) được tính bằng mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau.
Trường hợp người lao động nghỉ việc do bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội hoặc ngay trong tháng tham gia bảo hiểm xã hội trở lại thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.
2. Mức hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội, cụ thể theo công thức sau:
Mức hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau |
= |
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc |
x 75% x |
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm đau |
24 ngày |
3. Ngày làm việc để làm cơ sở xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau hoặc chế độ khi chăm sóc con ốm đau của người lao động là thời giờ làm việc bình thường trong ngày mà người lao động phải làm việc cho người sử dụng lao động theo nội quy lao động hoặc theo quy định của pháp luật. Đối với người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau hoặc chăm sóc con ốm đau không trọn ngày thì trường hợp nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là một ngày.
4. Trong thời gian hưởng trợ cấp ốm đau nếu Chính phủ điều chỉnh mức tham chiếu hoặc người lao động được phong, thăng cấp bậc hàm, nâng lương, tăng phụ cấp thâm niên nghề hoặc phụ cấp thâm niên vượt khung thì mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động vẫn tính theo mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị bệnh hoặc chăm sóc con ốm đau.
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau (Điều 6)
1. Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Thời gian và mức hưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội và khoản 2 Điều 7 Thông tư số 12/2025/TT-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc (sau đây viết gọn là Thông tư số 12/2025/TT-BNV).
2. Việc quyết định số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội do thủ trưởng đơn vị cấp cục; Giám đốc Công an cấp tỉnh (hoặc thủ trưởng đơn vị dự toán cấp 3 thuộc Công an cấp tỉnh); thủ trưởng đơn vị dự toán cấp 3 thuộc Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động; người đứng đầu doanh nghiệp quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan tổ chức cán bộ và cơ quan y tế (nếu có).
3. Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính của năm đó.
4. Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau nhưng không nghỉ việc hoặc đang trong thời gian nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương, nghỉ hưởng nguyên lương theo quy định thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2025.
- Sống hài hòa với thiên nhiên vì phát triển bền vững (14.06.2025)
- Nguyên tắc bảo vệ môi trường và chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường (10.06.2025)
- Thực hiện dân chủ trong công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân (06.06.2025)
- Nhiệm vụ công tác phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân (06.06.2025)
- Thủ tướng chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh cao điểm đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi buôn lậu, gian lận thương mại (05.06.2025)
- Xử lý nghiêm hành vi công bố thông tin sai sự thật (05.06.2025)
- “Chống ô nhiễm nhựa” (04.06.2025)
- Luật Tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc góp phần nâng cao uy tín, vị thế của Việt Nam (04.06.2025)
- Hưởng ứng Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam và Ngày Đại dương thế giới (8/6) năm 2025 (03.06.2025)